KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY LÚA

Cây lúa (Oryza sativa) là một trong năm loại cây lương thực hàng đầu thế giới, cùng với ngô, lúa mì, sắn và khoai tây. Lúa là cây lương thực chính nuôi sống con người (40% dân số thế giới coi lúa là lương thực chính). Tổ chức dinh dưỡng quốc tế gọi hạt gạo là “hạt của sự sống”. Lúa có đầy đủ các chất dinh dưỡng như tinh bột, protein, lipid, xenluloza… Ngoài việc sử dụng làm lương thực, gạo và các sản phẩm phụ khác còn được sử dụng với rất nhiều mục đích khác nhau. 

Cây lúa xuất xứ từ vùng nhiệt đới nên vùng khí hậu nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho cây phát triển. Mỗi giống lúa có một nhu cầu về tổng tích nhiệt nhất định và thường: những giống ngắn ngày nhu cầu tổng tích nhiệt từ 2.500-3.000°C, giống trung ngày từ 3.000-3.500°C và giống dài ngày từ 3.500-4.500°C. Căn cứ vào chỉ tiêu này mà lựa chọn giống theo cơ cấu mùa vụ cho phù hợp (Nếu thời gian mùa vụ ngắn và nền nhiệt độ thấp, nên chọn giống có tổng tích nhiệt thấp. Nếu thời gian mùa vụ dài và nền nhiệt độ cao, nên chọn giống có tổng tích nhiệt cao. Và cũng có thể căn cứ vào tổng tích nhiệt của giống để điều tiết các trà cấy trong vụ).

  1. Làm đất

Đất lúa cần phải được cày, bừa kỹ và nên tranh thủ làm sớm sau khi thu hoạch.  Tùy thuộc địa hình và chân đất mà nên làm ruộng theo kiểu (làm dầm hay làm ải). Ruộng làm dầm phải giữ được nước, ruộng làm ải cần được phơi kỹ, giữa đợt nên cày đảo ải và tiến hành đổ ải trước cấy 5-7 ngày. Làm ải giúp tăng cường quá trình giải phóng dinh dưỡng trong đất, đồng thời hạn chế các độc tố gây hại cây trồng và giúp tiêu diệt tàn dư dịch hại trong đất. Đất lúa phải được cày sâu, bừa kỹ cho thật nhuyễn, mặt ruộng phải phẳng giúp thuận lợi cho cấy và điều tiết nước. Yêu cầu đất lúa trước khi cấy phải sạch gốc rạ và cỏ dại (lúa cấy mạ non ruộng càng phải được làm kỹ, mặt ruộng phải phẳng hơn và để mức nước nông) giúp lúa cấy xong phát triển thuận lợi.

  1. Chọn giống lúa

Giống là yếu tố đầu tiên quyết định đến năng suất và chất lượng của lúa, gạo sau này. Cần chọn các loại giống lúa tốt, sạch bệnh, bông to, giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với mùa vụ điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương, có sức đề kháng với sâu bênh tốt. Sử dụng các loại giống ngắn ngày gieo vụ sớm có thể tránh được sự gây hại một số loại sâu bệnh hại.

Hiện nay ở nước ta có rất nhiều giống lúa khác nhau: RVT, HS118, M6, Việt lai 24, Nàng Thơm Chợ Đào, Nếp cái hoa vàng, OM 4059, OM 4900, OM 6561-12, OM 5199-1…

  1. Gieo sạ và cấy

3.1. Ở Phía Nam:

Lượng hạt giống gieo sạ: 120 – 180 kg/ha.

Áp dụng phương pháp sạ hàng: hàng cách hàng 20 cm.

3.2. Ở Phía Bắc:

Phần lớn áp dụng phương pháp cấy, đặc biệt là trong vụ Xuân.

Tùy vào chân đất, chất lượng hạt giống, tập quán canh tác và phương pháp gieo sạ mà định lượng giống sử dụng.

Đối với cấy (2 dảnh/bụi): Lượng hạt giống cần khoảng 30 kg/ha.

Khoảng cách cấy: 20cm x 12 – 13cm. Bình quân 35-45 bụi/m2

Hình ảnh: minh họa

  1. Quy trình bón phân cho cây lúa
  • Bón Lót: Giai đoạn đầu bón lót bón 300 – 500kg/ha phân hữu cơ vi sinh  nhằm cung cấp chất hữu cơ cho đất và bổ sung các chủng vi sinh vật có lợi giúp cải tạo đất, giải độc đất, hạn chế được các bệnh vàng lá, thối rễ, chống ngộ độc chất hữu cơ.
  • Bón thúc đợt 1: Sau khi sạ được giao từ 7 đến 10 ngày tiến hành bón thúc cho lúa, sử dụng phân bón chuyên dùng Lúa L1 21-14-7 bón 150-200kg/ha
  • Bón thúc đợt 2: Sau khi sạ được 20 – 25 ngày tiền hành bón thúc lần 2, sử dụng phân bón NPK Con Ngựa  L2 ( 17-4-21) bón 250-300kg/ha
  • Bón thúc đợt 3: Từ 45-50 ngày sau sạ là giai đoạn cây lúa đang chuẩn bị trổ bông, cần bón thúc phân bón Con Ngựa NK 20-20 hoặc NK 20-25, lượng bón 100-150 kg/ha, giúp cây lúa trổ bông tập trung, tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng trọng lượng, chất lượng gạo tốt, chống cho cây đổ ngã.
  1. Quản lý nước
  • Giai đoạn cây con (0-7 NSG): rút cạn nước trước khi sạ và giữ khô mặt ruộng trong vòng 3 ngày sau khi gieo, ngày thứ 4 cho nước láng mặt ruộng 1 ngày sau đó rút cạn để đảm bảo đủ ẩm bề mặt ruộng.
  • Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (7-42 NSG): Giữ nước trên mặt ruộng ở mức 5-7 cm. Trong giai đoạn này vào lúc khoảng 30-35 NSG cần tháo cạn nước cho đất nứt nẻ chân chim, lá lúa hơi vàng, sau đó cho nước mới vào.
  • Giai đoạn sinh trưởng sinh thực (42-65 NSG): Giữ nước trong ruộng ở mức 3-5 cm.
  • Giai đoạn chín (65-95 NSG): Giữ nước trong ruộng ở mức 2-3 cm cho đến giai đoạn chín vàng (7-10 ngày trước khi thu hoạch) tháo cạn nước trong ruộng.
  1. Phòng trừ bệnh hại
  • Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) bao gồm: Vệ sinh đồng ruộng, duy trì và bảo vệ các sinh vật có ích như ếch nhái, nhện, bọ rùa, dế nhảy,  bọ xít mù xanh, bọ xít nước, kiến ba khoang, ong mắt đỏ, ong kén trắng, ong đen, ong xanh, ong đùi  bằng cách không sử dụng hoặc hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu khi trên ruộng xuất hiện nhiều loài thiên địch. Trồng hoa cúc xung quanh bờ ruộng.
  • Chỉ phun thuốc trừ sâu khi mật số sâu hại tới ngưỡng phòng trừ quy định và phải tuân thủ 4 đúng: đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách.
  • Vệ sinh đồng ruộng, gieo đúng thời vụ, bón phân cân đối, khi cây bị bệnh ngưng bón đạm khi hết bệnh bón phân NPK và phun phân bón qua lá, không gieo sạ dày, chọn giống kháng bệnh.
  1. Thu hoạch
  • Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào lúc sau trỗ 28-32 ngày hoặc khi thấy 85-90% số hạt trên bông đã chín vàng

Phân bón NPK Con Ngựa chuyên dùng cho Lúa được bổ sung các hoạt chất làm tăng hiệu suất sử dụng phân bón, tăng năng suất và chất lượng lúa gạo. Đặc biệt có bổ sung Silic, giúp cứng cây, chống đổ ngã, hạn chế thiệt hại khi gặp điều kiện bất thuận và sâu bệnh hại.

Tin tức Mới

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên Hệ Ngay

Contact Me on Zalo